Chủ Nhật, 27 tháng 9, 2015

Đạo đức nghề nghiệp nơi công sở

Không có một khái niệm nào cụ thể cho phạm trù đạo đức nghề nghiệp, bởi mỗi cơ quan, cơ quan sẽ có những quy định, văn hoá riêng.

Ngoài ra, nếu bạn là người thật sự có tâm với công tác bạn sẽ tự đặt ra cho mình những lệ luật riêng, những điều không nên và không được làm trong quá trình làm việc như: lừa dối, làm việc không trách nhiệm, lơi là, lợi dụng của công… Vậy để được đồng nghiệp, cấp trên đánh giá là người có đạo đức nghề nghiệp bạn cần phải làm thế nào?



Làm việc có nguyên tắc

Bạn đừng nghĩ mình không làm khó dễ, không nói xấu đồng nghiệp tức là bạn là người có đạo đức trong nghề nghiệp. Bởi đạo đức nghề nghiệp được biểu lộ cả trong thái độ làm việc của bạn ở cơ quan mỗi ngày. Bạn chẳng thể thích thì làm, không thích thì nghĩ, làm việc theo cảm hứng mà hãy tuân thủ theo nguyên tắc, giờ giấc doanh nghiệp đã quy định, đó là cách bạn đang tự tăng cường đạo đức nghề nghiệp nơi công sở đó.

Mối quan hệ với đồng nghiệp

Hãy biết mình đang ở đâu và làm chủ được các mối quan hệ, tình cảm của mình đối với đồng nghiệp, nhất là những đồng nghiệp đã có gia đình. Đừng tỏ ra qua dễ dãi hay tán tỉnh, có tình cảm đặc biệt với những đồng nghiệp này, cho dù đó là chuyện riêng tây nhưng bạn cũng đang vi phạm đạo đức nghề nghiệp với đồng nghiệp và sẽ bị kiểm tra không hay về lối sống, cách xử sự với đồng nghiệp khác.

Tính chân thực

Trong công tác không chỉ đòi hỏi sự nhiệt liệt mà cần phải có tính chân thực. Bạn không nên nói quá, khoa trương cá nhân mình với các đồng nghiệp khác, đặc biệt là nối dối khách hàng về vị trí của mình trong cơ quan, khoa trương sự hiểu biết của mình trước mặt khách hàng mà thực tiễn thì bạn không biết nhiều đến như thế, điều đó không chỉ làm trái với lương tâm nghề nghiệp mà tệ hại hơn nếu bị phát hiện bạn bị kiểm tra là người thiếu khiêm tốn và không có tâm đối với công việc của mình.

Làm việc sơ sài

thời kì làm việc của bạn là 8 tiếng mỗi ngày, nhưng ngày nào bạn cũng đến muộn, về sớm, lên cơ quan chỉ lo lướt web, đọc báo, chat với bạn bè mà không chú tâm vào công việc, khi được giao nhiệm vụ mới thì làm sơ sài cho có rồi để đó, nhưng cuối tháng vẫn lĩnh lương và còn hy vọng lương thưởng sẽ tăng. Nếu bạn là người làm việc với thái độ như vậy, cần phải chỉnh đốn lại ngay, nếu không sớm muộn bạn cũng sẽ bị thay thế, sa thải vì không có tinh thần nghĩa vụ đối với công việc.

Lạm dụng của công

Bạn không nên lấy tài sản của cơ quan mang về nhà sử dụng hoặc quá lạm dụng của công như máy in, photo, các tài sản nhỏ như bút, sổ ghi chép… Bạn lấy một lần sẽ không ai để ý, nhưng nếu lấy nhiều lần bạn sẽ bị kiểm tra là lợi dụng của công, ý thức kém và thiếu đạo đức trong việc sử dụng tài sản chung. Nếu bạn đang là người như thế thì hãy dừng lại ngay nhé, đừng vì một tí tài sản nhỏ mà bị kiểm tra không tốt.

Hãy là tấm gương sáng

Dù là nhân sự hay lãnh đạo bạn cũng cần luôn biểu thị mình là người công bằng, minh bạch trong mọi việc. Là người luôn cố gắng và có chí tiến thủ, mọi việc làm đều vì mục tiêu rút cục là vì sự phát triển của đơn vị, cơ quan.

Đạo đức nghề nghiệp là tài sản quý giá nhất đối với mỗi người và doanh nghiệp. Đó là điểm tựa giúp mỗi cá nhân đứng vững được trong môi trường làm việc với nhiều cạnh tranh nơi công sở và tiền đề cho sự thăng tiến trong sự nghiệp. Do vậy, hãy làm việc với ý thức bổn phận cao nhất và chân thực, luôn đề cao đạo đức nghề nghiệp trong mọi hoàn cảnh, bạn sẽ luôn được đồng nghiệp và đơn vị coi trọng.

Nguồn: viec lam quang ngai

Quy định về bổ nhậm, bãi nhiệm tổng giám đốc

(HR) TGĐ là người đại diện theo pháp luật của một DN. Vậy, Hội đồng quản trị muốn bãi miễn chức phận này cần có tiêu chí nào để không xảy ra tranh chấp?

Cty cổ phần S là một Cty niêm yết. Theo Điều lệ Cty thì TGĐ là người đại diện theo pháp luật. Tháng 10/2007, chủ tịch HĐQT Cty lấy ý kiến các thành viên HĐQT bằng văn bản về việc bãi miễn TGĐ cũ (là thành viên HĐQT) và bổ nhiệm TGĐ mới. Kết quả kiểm phiếu cho thấy có 3/4 phiếu biểu quyết đồng ý, 1/4 phiếu không có quan điểm (theo Khoản 5 Điều 31 Điều lệ mẫu thì việc bãi miễn TGĐ cũ phải được ít nhất 2/3 thành viên HĐQT biểu quyết đồng tình và trong trường hợp này không tính biểu quyết của TGĐ). Sau đó, chủ tịch HĐQT đã ký Quyết định bãi miễn TGĐ cũ và bổ nhậm TGĐ mới.

Tuy vậy, TGĐ cũ tuyên bố việc bổ nhiệm TGĐ mới chưa có hiệu lực vì: Theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 14 Điều lệ mẫu thì việc bổ nhiệm TGĐ mới của HĐQT phải được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) phê duyệt. Ngoại giả, TGĐ là người đại diện theo luật pháp, mà việc đổi thay người đại diện theo luật pháp theo Khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP cần phải có Biên bản và Quyết định của ĐHĐCĐ. Dựa vào các căn cứ pháp lý trên, TGĐ cũ nhất thiết không chịu bàn giao công tác, sổ sách, con dấu Cty.

Chủ tịch HĐQT lập luận rằng theo quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 25 Điều lệ mẫu và Điểm h Khoản 2 Điều 108 Luật DN 2005 thì HĐQT có toàn quyền bãi miễn TGĐ cũ và việc bãi miễn này không cần phải phê chuẩn của ĐHĐCĐ nên người bị bãi miễn không còn là TGĐ nữa. Còn đối với việc bổ nhậm TGĐ mới cần phải có sự chuẩn y của ĐHĐCĐ mới có hiệu lực thì trong thời gian chờ duyệt y của ĐHĐCĐ, người được bổ dụng giữ chức phận quyền TGĐ.

Những vấn đề cần giải quyết

Vậy quyết định bãi miễn TGĐ cũ và bổ nhiệm TGĐ mới có hiệu lực khi nào? Tranh chấp xảy ra tại thời khắc Luật DN 2005 có hiệu lực, nên căn cứ để giải quyết là Luật DN 2005 và Điều lệ Cty.
Theo quy định tại Điều lệ Cty thì TGĐ là người đại diện theo pháp luật nên việc thay đổi TGĐ song song làm đổi thay người đại diện theo luật pháp. Nhưng theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP thì việc đổi thay người đại diện theo luật pháp phải được ĐHĐCĐ ưng chuẩn nên việc thay đổi TGĐ cũng phải được ĐHĐCĐ duyệt. Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 14, Điều lệ Cty thì việc bổ dụng TGĐ mới của HĐQT phải được ĐHĐCĐ thông qua. Do đó, quyết định bãi miễn TGĐ cũ và bổ nhiệm TGĐ mới chỉ có hiệu lực khi được ĐHĐCĐ phê chuẩn.
Bài học đối với DN

Câu hỏi đặt ra là nếu ĐHĐCĐ không thông qua việc bổ nhiệm Giám đốc/TGĐ của HĐQT thì sao? Theo Khoản 3, Điều 29 Nghị định 88/2006/NĐ-CP, hồ sơ đổi thay người   nhân viên  ở đây   đại diện theo luật pháp phải có bản sao biên bản, quyết định của ĐHĐCĐ về việc thay thế người đại diện theo pháp luật.

Đối chiếu với quy định của Luật DN ta thấy chỉ có hai trường hợp đổi thay người đại diện theo pháp luật do ĐHĐCĐ cũng quyết định: thay đổi chủ tịch là người đại diện theo luật pháp thành Giám đốc/TGĐ là người đại diện theo pháp luật và ngược lại.

Chủ toạ HĐQT do ĐHĐCĐ bầu trực tiếp và là người đại diện theo luật pháp. Các trường hợp khác, việc đổi thay người đại diện theo pháp luật đều là thay đổi chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc đều thuộc thẩm quyền quyết định của HĐQT.

Nhưng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lập luận rằng quy định này thích hợp với Khoản 15 Điều 22 Luật DN (quy định rằng chữ ký của người đại diện theo pháp luật Cty cổ phần là một phần nội dung Điều lệ Cty vì vậy nếu Cty đổi thay người đại diện theo pháp luật thì chữ ký của người đại diện theo pháp luật trong Điều lệ Cty sẽ phải thay đổi theo).

Do đó, công ty đăng ký kinh doanh cho rằng việc đổi thay người đại diện theo luật pháp sẽ kéo theo việc đổi thay nội dung Điều lệ Cty.

Như vậy, quy định chữ ký người đại diện theo luật pháp là một phần nội dung Điều lệ Cty tạo ra những hệ quả pháp lý rất nghiêm trọng.

Quantri.Vn

0 nhận xét :

Đăng nhận xét